Nhật Bản:Thành lập Luật để áp dụng hệ thống “DBS phiên bản Nhật”

Cuộc sống tại Nhật・日本での生活

Ngày 19/6 vừa qua, Quốc hội Nhật Bản đã thông qua thành lập “Luật phòng chống bạo lực tình dục trẻ em” để sử dụng hệ thống “DBS phiên bản Nhật” xác nhận xem những người làm công việc tiếp xúc với trẻ em có lịch sử phạm tội liên quan đến tình dục hay không, nhằm phòng chống việc trẻ em chịu tổn thương về bạo lực tình dục trên phạm vi rộng, từ các cơ sở giáo dục công đến các cơ sở giáo dục tư nhân.

Trong bài viết này, mình sẽ dịch một số nội dung cơ bản liên quan đến Luật này tham khảo từ trang web của NHK.

Mời mọi người cùng theo dõi nhé.

1. “DBS phiên bản Nhật ” 「日本版DBS」 là gì

“DBS phiên bản Nhật” là hệ thống được tham khảo từ hệ thống của một Tổ chức công của Anh có tên là “DBS = Disclosure and Barring Service”(Cơ quan tiết lộ tiền án tiền sử và hạn chế việc làm đối với người có tiền sử tiền án ).

“DBS phiên bản Nhật” là một hệ thống kiểm tra xem những người làm công việc liên quan đến trẻ em có tiền án về tội phạm tình dục cụ thể nào đó hay không, các trường học và các trung tâm giữ trẻ được cấp phép… bắt buộc phải làm đưa vào sử dụng hệ thống này. Ngoài ra, các doanh nghiệp tư nhân như: trường luyện thi, câu lạc bộ trẻ em ngoài giờ và các cơ sở chăm sóc trẻ em không công nhận đủ điều kiện đã trở thành đối tượng tham gia tự nguyện vào hệ thống này.

Luật này yêu cầu các cơ sở trường học và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em có nghĩa vụ phải thực hiện các biện pháp hàng ngày để không xảy ra hành vi quấy rối tình dục thông qua việc đào tạo và nói chuyện với trẻ em; đồng thời tiến hành kiểm tra xem các giáo viên mới tuyể dụng và giáo viên hiện tại có tiền án về tội phạm tình dục hay không; trường hợp có tiền sử phạm tội liên quan đến tình dục, thì cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa như không cho họ tham gia vào công việc liên quan đến trẻ em…

Ngoài các tội phạm luật hình sự như tội cưỡng bức quan hệ tình dục, tội thực hiện hành vi sàm sỡ không có sự đồng ý, thì các tội phải kiểm tra tiền án phạm tội bao gồm vi phạm điều luật như: quay phim các tư thế tình dục, vi phạm Luật cấm khiêu dâm đối với trẻ em và các vi phạm điều luật như là quay lén, quấy rồi tình dục…

“DBS phiên bản Nhật” là một hệ thống tham chiếu thông tin cá nhân cần được xem xét đặc biệt là lịch sử tội phạm tình dục, và nó cũng liên quan đến việc hạn chế quyền cá nhân đã được bảo đảm trong Hiến pháp về “quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp”, nên Luật phòng chống bạo lực tình dục trẻ em đang được đánh giá là bộ luật có bước tiến lớn nhất từ ​​trước đến nay.

2.制度の対象となる事業の範囲 – Phạm vi các lĩnh vực là đối tượng sử dụng hệ thống DBS phiên bản Nhật

【義務】– Nghĩa vụ

Các cơ sở đang là đối tượng được cấp phép trên pháp luật như trường học và các cơ sở trông giữ trẻ được cấp phép. Các trường mầm non, trường mẫu giáo được công nhận, cơ sở chăm sóc trẻ em, cơ sở dành cho trẻ khuyết tật, các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển trẻ em và dịch vụ ban ngày ngoài giờ cũng thuộc đối tượng có nghĩa vụ phải sử dụng hệ thống này.

【任意の認定制度】– Chế độ chứng nhận tự nguyện

Trường luyện thi, câu lạc bộ thể thao, cơ sở giữ trẻ không được công nhận đủ điều kiện, câu lạc bộ trẻ em ngoài giờ, trường quốc tế, v.v. Nếu đáp ứng được một số điều kiện nhất định như thiết lập hệ thống đào tạo và tư vấn cho trẻ em…, thì doanh nghiệp đó sẽ được chứng nhận và trở thành đối tượng sử dụng hệ thống, đồng thời sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ giống như các trường học và cơ sở trông giữ trẻ được cấp phép. Các doanh nghiệp đã được chứng nhận sẽ được chính phủ công bố và có thể hiển thị ra rằng họ là doanh nghiệp đã được chứng nhận.

【対象外】– Không thuộc đối tượng

Trường hợp thực hiện công việc bởi 1 người như trường luyện thi tư nhân, thì sẽ thực hiện tham chiếu lịch sử phạm tội của chính người thực hiện công việc đó, nên không thuộc đối tượng của hệ thống này.

コメント